Họ Phi lao (Dương)-Casuarinaceae R. Br. 1814
Casuarinaceae R. Br. 1814. — Họ Phi lao (Dương)
Gỗ. Rất đặc trưng bởi cành mành hình búp, các nhánh non phân đốt, mầu xanh (làm chức năng quang hợp), còn lá hình vẩy, mọc vòng, hợp thành bẹ khía răng. Hoa trần, đơn tính. Hoa đực chỉ có 1 nhị nằm trong 4 lá bắc rất thoái hóa. Bộ nhụy đơn số giả, nằm trong 1 lá bắc hình vẩy và 2 tiểu bắc. Quả có mấu lồi, 1 hạt, dạng hạch khô, có cánh, nằm trong các lá bắc bền, khi chín các lá bắc này tách ra như quà nang mở bằng 2 van. “Quả chụm” có dạng “nón thông”.
1/60: Casuarina, chủ yếu ở ôxtrâylia, có gặp ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam có nhập trồng 2-3 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821